Cao Hoàng Kỳ - Dược liệu quý của sức khỏe dành cho người lớn và trẻ nhỏ

Cao Hoàng Kỳ - Dược liệu quý của sức khỏe dành cho người lớn và trẻ nhỏ

Ngày đăng: 06/12/2022

    Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ấm, tác dụng tiêu thũng, sinh cơ, cố biểu, mạnh gân xương, ích vệ và lợi thủy. Vị thuốc này không chỉ được sử dụng trong phạm vi y học cổ truyền mà còn được ứng dụng trong y học hiện đại để chữa chứng lupus ban đỏ, sa dạ dày, xuất huyết trĩ, suy nhược cơ thể.

    Cây thuốc hoàng kỳ có tác dụng dược lý đa dạng và được ứng dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh

    Cây thuốc hoàng kỳ có tác dụng dược lý đa dạng và được ứng dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh
    • Tên gọi khác: Miên hoàng kỳ, Khẩu kỳ, Bắc kỳ và Tiễn kỳ.
    • Tên khoa học: Astragalus membranaceus
    • Tên dược: Radix Astragali
    • Họ: Đậu/ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae)

    Mô tả dược liệu hoàng kỳ

    Hoàng kỳ là rễ sấy/ phơi khô của cây hoàng kỳ

    Đặc điểm cây hoàng kỳ

    Cây hoàng kỳ là thực vật thân thảo, sống lâu năm. Cây mọc thẳng đứng, cao trung bình, thân cây nhiều nhánh. Lá mọc đan xen vào nhau.

    Hoa nở vào tháng 6 – 7 hằng năm, hoa tự dài hơn lá, tràng hoa màu vàng nhạt

    Hoa nở vào tháng 6 – 7 hằng năm, hoa tự dài hơn lá, tràng hoa màu vàng nhạt

    Hoa tự dài hơn lá, tràng hoa màu vàng nhạt. Mùa hoa thường rơi vào khoảng tháng 6 – 7 và sai quả vào tháng 8 – 9. Quả hình đậu dẹt, mặt ngoài có lông ngắn, bên trong chứa hạt màu đen, hình thận. Rễ cây có hình trụ, đường kính từ 1 – 2cm, vỏ ngoài màu vàng nâu hoặc màu nâu đỏ, rễ dài và đâm sâu vào trong lòng đất.

    Bộ phận dùng

    Rễ cây hoàng kỳ được thu hái để làm thuốc.

    Phân bố

    Hoàng kỳ phát triển mạnh ở vùng đất pha cát, mọc nhiều tại tỉnh Tứ Xuyên, Hoa Bắc, Bửu Kê, Diên An,… ở Trung Quốc. Ở nước ta, loài thực vật đã được di thực vào Đà Lạt và Sapa nhưng số lượng không nhiều.

    Thu hái – sơ chế

    Thu hái rễ ở cây từ 3 năm tuổi trở lên nhưng tốt nhất là cây có từ 6 – 7 năm tuổi. Thường thu hoạch vào mùa xuân hoặc mùa thu. Sau khi đào rễ về, đem rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và 2 đầu, sau đó dùng sấy hoặc phơi khô.

    Nên chọn thứ rễ nhiều thịt, to mập, ruột vàng và thịt dai. Rễ sau khi bào chế có hình trụ dài, đường kính từ 1.5 – 3.5cm, bên ngoài có màu nâu xám, vàng tro và có vân chạy dọc. Ruột có màu vàng, dai và ít xơ.

    Hình ảnh cây thuốc hoàng kỳ sau khi bào chế

    Hình ảnh cây thuốc hoàng kỳ sau khi bào chế

    Hoàng kỳ được bào chế theo những cách sau đây:

    • Sinh kỳ (cây sống): Đem rễ ủ cho mềm, thái thành miếng mỏng 1 – 2mm, đem phơi khô hoặc sấy nhẹ.
    • Chích kỳ (cây tẩm mật sao): Hòa mật ong với nước sôi. Thái phiến, đem ủ trong nước mật, sau đó sao vàng cho đến khi cầm không thấy dính là được. Để dược liệu nguội, bảo quản dùng dần. Cứ 10kg hoàng kỳ thì dùng 2.5 – 3kg mật ong để tẩm.

    Bảo quản

    Dược liệu dễ hư hại và ẩm mốc, vì vậy nên bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát. Nếu chế thành chích kỳ thì không nên để quá lâu.

    Thành phần hóa học

    Hoàng kỳ chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm Cholin, Acid amin, Betain, Alcaloid, Sacarose, Glucose, Soyasaponin, Linolenic acid, Palmatic acid, Coriolic acid, beta-Sitosterol, Protid, Vitamin P, Acid folic, Kumatakenin,…

    Vị thuốc hoàng kỳ

    Tính vị

    Vị ngọt, tính ấm.

    Quy kinh

    Quy vào kinh Tỳ, Phế, Đại trường và Tâm.

    Tác dụng dược lý của hoàng kỳ

    * Tác dụng của hoàng kỳ theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

    • Chất Astragalosid IV trong dược liệu có tác dụng đối với hệ miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ tim mạch, bảo vệ gan, kháng virus.
    • Isoflavonoid trong cây có tác dụng chống thiếu máu cục bộ, chống oxy hóa, kháng viêm đối với bệnh viêm khớp mãn tính và ức chế virus gây hại.
    • Tác dụng trên hệ miễn dịch: Chiết xuất Polysaccharid trong dược liệu giúp làm tăng khả năng thực bào của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, từ đó điều chỉnh chức năng tế bào T, tăng hoạt tính interkeukin-2 và tăng chức năng miễn dịch của cơ thể.
    • Tác dụng đối với tim mạch: Dược liệu có tác dụng tăng cường co bóp tim – tác dụng rõ nhất ở những trường hợp suy tim.
    • Tác dụng lợi niệu: Có tác dụng lợi niệu khi mới dùng nhưng sử dụng kéo dài thì không nhận thấy tác dụng rõ rệt.
    • Tác dụng chống viêm: Astramembrannin trong dược liệu có tác dụng ức chế tính thấm của mao mạch do histamine và serotonin ở liều tiêm tĩnh mạch 50mg/ kg.
    • Tác dụng kháng khuẩn: Dược liệu có tác dụng ức chế lỵ Shigella, phế cầu, liên cầu khuẩn dung huyết và tụ cầu vàng.
    • Tác dụng phát triển cơ thể và kéo dài tuổi thọ: Trong nuôi cấy tế bào in vitro nhận thấy dược liệu làm tăng hoạt động của tế bào, kéo dài tuổi thọ và giúp tế bào tăng trưởng nhanh hơn.
    • Tác dụng hạ áp: Hoàng kỳ có tác dụng giãn mạch nên có thể làm hạ huyết áp.
    • Tác dụng bảo vệ gan: Dược liệu làm tăng albumin, protein trong huyết thanh, bảo vệ gan và giảm hàm lượng glycopen trong cơ quan này.
    • Tác dụng đối với tử cung: Dược liệu gây co bóp ở ruột thỏ co lập nhưng gây hưng phấn đối với tử cung co lập ở chuột cống có thai.
    • Độc tính: Dược liệu trong cây có độc tính thấp.

    * Tác dụng của hoàng kỳ theo Đông Y:

    • Tác dụng: Hoàng kỳ dùng sống có tác dụng tiêu thũng, sinh cơ, ích vệ, lợi thủy, cố biểu, mạnh gân xương, trưởng nhục, bổ huyết, trường phong, phá trưng tích và thác độc. Dùng nướng có tác dụng bổ trung và ích khí.
    • Chủ trị: Bệnh phong hủi, các bệnh ở trẻ nhỏ, bệnh nhọt lở loét lâu ngày, phong tà khí, gầy ốm, tiêu chảy, đau bụng, hư suyễn, hàn nhiệt, tai diếc, thận hư suy, vết thương lâu liền miệng, viêm thận mãn, tiểu đường,…

    Cách dùng – liều lượng

    Hoàng kỳ được dùng ở dạng sắc, tán bột, làm hoàn hoặc dùng ngoài. Nếu dùng trong, sử dụng từ 12 – 20g/ ngày. Trong trường hợp cần thiết có thể tăng lên 80g/ ngày.

    Một số bài thuốc và món ăn chữa bệnh từ cây thuốc hoàng 

    1. Bài thuốc trị phong thấp, cơ thể nặng, ra nhiều mồ hôi, sợ gió và mạch phù

    • Chuẩn bị: Táo 1 trái, gừng 4 lát, bạch truật 30g, cam thảo 20g, phòng kỷ 40g và hoàng kỳ 40g.
    • Thực hiện: Để gừng và táo riêng, đem các vị còn lại tán bột. Đem 20g sắc với sừng và táo, dùng uống trong ngày.

    2. Bài thuốc chữa chứng sa dạ dày, sa thận, sa trực tràng, sa tử cung

    • Chuẩn bị: Chim câu 1 con, hoàng kỳ 60g và kỷ tử 30g.
    • Thực hiện: Đem hầm chín, nêm nếm gia vị và dùng ăn khi nóng.

    3. Bài thuốc trị chứng suy nhược, dễ bị cảm, đầu óc hay quên, tức ngực, hồi hộp

    • Chuẩn bị: Nấm hương 150g, gừng tươi 15g, hoàng kỳ 30g, hành 20g.
    • Thực hiện: Đem sơ chế nguyên liệu và để ráo. Cho dầu vừng vào nồi, để dầu nóng, do gừng, hành và thịt gà vào xào chín. Thêm ít muối và rượu đảo cho thấm gia vị, sau đó cho nấm và một lượng nước vừa đủ vào. Đun sôi với lửa nhỏ trong 30 – 60 phút. Cho nấm hương và thịt gà ra đĩa, tiếp tục têm cải bẹ vào nước canh, đun sôi và dùng ăn kèm với gà.

    4. Trà hoàng kỳ phòng ngừa cảm cúm và viêm phế quản

    • Chuẩn bị: Hoàng kỳ thái lát mỏng, phơi khô.
    • Thực hiện: Mỗi lần dùng 5 – 10g hãm với nước sôi trong 30 phút và dùng thay cho trà.

    5. Bài thuốc chữa chứng suy nhược cơ thể, miệng khô, khó thở, ăn uống kém, mồ hôi nhiều, sốt âm ỉ, mặt xanh vàng, tim đập nhanh

    • Bài thuốc 1: Cam thảo 1 phần (nửa sống nửa sao), chích kỳ 6 phần. Đem các vị tán nhỏ, mỗi lần dùng 4 – 8g sắc uống. Ngày dùng 3 lần (sáng – trưa – tối).
    • Bài thuốc 2: Quế chi và cam thảo mỗi vị 2g, đại táo 6g, sinh khương 4g, thược dược 5g, chích kỳ 6g. Đem các vị sắc lấy nước, chia thành 3 lần uống hết trong ngày. Khi uống có thể thêm mật ong hoặc mạch nha vào.
    • Bài thuốc 3: Phòng phong và bạch truật mỗi vị 8g, hoàng kỳ 24g. Đem tán thành bột mịn, trộn đều các vị. Mỗi lần dùng 6 – 8g uống với nước hoặc rượu, ngày dùng 2 lần.
    • Bài thuốc 4: Đương quy, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 12g, trích thảo và thăng ma mỗi vị 4g, trần bì và sài hồ mỗi vị 6g, hoàng kỳ 16g. Đem sắc uống. Nếu cơ thể hư nhược nhiều, gia thêm tri mẫu 8g và huyền sâm 10g.

    6. Bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng và phòng ngừa chứng cảo mạo

    • Bài thuốc 1: Đại táo 10g và hoàng kỳ 15g. Đem các vị sắc uống hằng ngày.
    • Bài thuốc 2: Hoàng kỳ sống đem chế thành viên nặng 1g. Mỗi ngày dùng 5 – 6 viên liên tục trong 10 ngày. Ngưng khoảng 5 ngày rồi lặp lại liệu trình.

    7. Bài thuốc trị viêm phế quản và ho kéo dài

    • Chuẩn bị: Bách bộ và tuyên phục hoa mỗi vị 10g, địa long 6g, hoàng kỳ 24g.
    • Thực hiện: Tán mịn, chế thành viên. Ngày dùng 3 lần liên tục trong 10 ngày. Nghỉ vài ngày rồi dùng lại, thực hiện từ 3 – 4 liệu trình sẽ thấy bệnh thuyên giảm.

    8. Bài thuốc chữa chứng lupus ban đỏ

    • Chuẩn bị: Hoàng kỳ 30g.
    • Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang.

    9. Cháo hoàng kỳ trị cảm cúm, suy nhược cơ thể

    • Chuẩn bị: Đảng sâm 30g, phục linh 15g, gạo tẻ 60g, hoàng kỳ 30g, bạch truật 15g và cam thảo 6g.
    • Thực hiện: Sắc vị thuốc lấy nước, bỏ bã và cho gạo vào nấu thành cháo.

    Tham khảo thêm tại: dược liệu Việt Nam, Tạp chí Đông y

    Tin nổi bật

    Video clip

    0
    Zalo
    Hotline